QUY ĐỊNH CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT VỀ VỐN ĐIỀU LỆ

Luật không quy định mức vốn điều lệ cho từng loại hình công ty, tuy nhiên Legalbiz khuyên các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định sau đây, để tìm hiểu về thời hạn góp vốn của các cổ đông/thành viên và quy định về tăng, giảm vốn điều lệ cho mỗi loại hình công ty.
Vốn điều lệ  là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào Điều lệ công ty.
Vốn pháp định  là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề.
Doanh nghiệp được tự đưa ra mức vốn điều lệ. Tuy nhiên, không nên đưa ra mức thực tế không có thật vì sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện sổ sách kế toán, các khoản hạch toán, lãi vay…Nếu bị phát hiện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp Luật.
1/ Công Ty TNHH
Theo  Nghị định 102/2010/NĐ-CP , thời hạn thành viên  hoàn thành nghĩa vụ góp đủ vốn điều lệ  trong giấy Đkkd là  36 tháng  kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trong thời hạn đó, TV góp vốn không đủ, có thể  giảm  vốn điều lệ, hoặc nếu đã góp đủ và muốn góp thêm, doanh nghiệp có thể đăng ký tăng vốn điều lệ. Đối với:
Công Ty TNHH một thành viên   (Điều 76 Luật Doanh Nghiệp 2005)
1. Không được thành lập doanh nghiệp giảm vốn điều lệ.
2. Được tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp huy động thêm vốn của người khác, công ty phải chuyển đổi thành Cty TNHH 2 TV trở lên trong 15 ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Công Ty TNHH   hai thành viên   (Điều 60 Luật Doanh Nghiệp 2005
Được tăng/giảm vốn điều lệ bằng cách tăng/hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ; tiếp nhận/ mua lại phần vốn góp; tăng/giảm vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng/giảm của Cty.
2/ Công Ty Cổ Phần
Theo  Luật Doanh Nghiệp 2005  vốn điều lệ của công ty cổ phần do các cổ đông sáng lập tự thỏa thuận và ghi vào điều lệ của công ty.  Nhưng các cổ đông sáng lập có thể mua hoặc không mua hết vốn điều lệ  và  chỉ thành lập doanh nghiệp     cần góp 20% cổ phần phổ thông của mình tại thời điểm đăng ký kinh doanh. 80% còn lại là cổ phần chào bán (phát hành) sẽ được dùng để huy động vốn thời hạn 03 năm. Đây là đặc trưng của công ty Cổ Phần trước giờ mà người ta còn hay gọi là công ty mở.
Còn theo   Nghị định 102/2010/NĐ-CP  quy định các cổ đông phải  góp đủ  theo vốn điều lệ đã đăng ký trong  vòng 90 ngày , kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Số cổ phần được quyền phát hành  bao gồm số cổ phần đã đăng ký mua  tại thời điểm đăng ký kinh doanh và  số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm , kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.
Tham khảo Thủ tục thành lập công ty cổ phần tại đây
3/ Công Ty Hợp Danh và Doanh nghiệp Tư Nhân
Được tăng/giảm vốn điều lệ
Thời hạn góp vốn, tăng/giảm vốn điều lệ của các loại hình công ty cũng có nhiều điểm phức tạp và chưa thống nhất, không thể đưa ra tất cả trường hợp và giải thích các thuật ngữ tại đây. Vì thế nếu bạn chọn loại hình công ty Cổ Phần hay TNHH, hãy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi sẽ tư vấn cặn kẽ về vấn đề này và giúp doanh nghiệp chọn được con đường tốt nhất.

Biên soạn:
Thành lập công ty

Tin cùng chuyên mục